Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị: Sắp xếp tổ chức bộ máy tinh, gọn, hoạt động hiệu quả; tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy và sử dụng có hiệu quả biên chế được giao.

Nhận thức rõ việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là vấn đề cấp bách hiện nay, UBND tỉnh Bắc Kạn đã tăng cường công tác chỉ đạo việc rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, thực hiện sáp nhập, giải thể một số đầu mối trực thuộc các cơ quan, đơn vị, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; sắp xếp, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với tinh giản biên chế; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Cùng với đó, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố

 

Hội nghị triển khai các văn bản về cải cách hành chính, tổ chức bộ máy và biên chế

đã tổ chức quán triệt, tuyên truyền chủ trương của Đảng về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu và hiệu quả kinh tế - xã hội mang lại đối với việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế. 

Trong 05 năm qua, UBND tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW đạt được những kết quả quan trọng như:

Giảm mạnh đầu mối tổ chức bộ máy: Tính đến thời điểm 01/10/2021, các cơ quan, tổ chức hành chính thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm 19 phòng và tương đương thuộc thuộc sở, ban, ngành và tương đương (giảm từ 144 phòng xuống còn 125 phòng), tương ứng giảm 15,2%; giảm 16 phòng và tương đương thuộc UBND, HĐND cấp huyện (giảm từ 104 phòng xuống còn 88 phòng), tương ứng giảm 15,4%; giảm 111 đơn vị (giảm từ 499 đơn vị xuống hiện còn 388 đơn vị), tương ứng giảm 22,2%.

Thực hiện giảm biên chế đạt tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015: Từ năm 2015 đến nay, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc HĐND, UBND tỉnh quản lý đã thực hiện giảm 212 biên chế công chức, tương ứng 12,46%; giảm 1.112 biên chế viên chức, tương ứng 10,46%, đạt tỷ lệ % theo quy định của Trung ương. Tính đến thời điểm tháng 9/2021, UBND tỉnh thực hiện chế độ chính sách tinh giản biên chế cho 629 người (công chức: 63 người, viên chức: 113 người, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 10 người và cấp xã: 443 người).

 

Sở Nội vụ triển khai các quy định về sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế

Đối với cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh, so sánh tại thời điểm 30/6/2021 với 30/4/2015, có những biến động như sau:

Về ngạch, bậccán bộ, công chức: Tại thời điểm 30/4/2015, công chức có mặt là 1.562 người, trong đó: Chuyên viên cao cấp và tương đương 09, chuyên viên chính và tương đương 133, chuyên viên và tương đương 1.207, cán sự và tương đương 195, nhân viên và tương đương 18; tại thời điểm 30/6/2021 là 1.356 người, chuyên viên cao cấp và tương đương 07 (giảm 02), chuyên viên chính và tương đương 269 (tăng 136), chuyên viên và tương đương 989 (giảm 218), cán sự và tương đương 81 (giảm 114), nhân viên và tương đương 10 (giảm 08).

Về chuyên môn nghiệp vụ: Tại thời điểm 30/4/2015, trình độ tiến sĩ 08, thạc sĩ 106, đại học 1.202, cao đẳng 35, khác 211; tại thời điểm 30/6/2021, trình độ tiến sĩ 08 (giữ nguyên), thạc sĩ 297 (tăng 141), đại học 1.001 (giảm 201), cao đẳng 14 (giảm 21), khác 36 (giảm 175).

Về lý luận chính trị: Tại thời điểm 30/4/2015, trình độ cử nhân 45, cao cấp 354, trung cấp 241, sơ cấp 62; tại thời điểm 30/6/2021, trình độ cử nhân 15 (giảm 30), cao cấp 496 (tăng 142), trung cấp 385 (tăng 144), sơ cấp 49 (giảm 13).

Về độ tuổi: Tại thời điểm 30/4/2015, độ tuổi từ 30 trở xuống là 287 người, từ 31-40 là 602 người, từ 41-50 là 396 người, từ 51-60 là 277 người; tại thời điểm 30/6/2021, từ 30 trở xuống là 91 người (giảm 196), từ 31-40 là 556 người (giảm 46) từ 41-50 là 532 người (tăng 136), từ 51-60 là 177 người (giảm 100).

Về giới tính: Tại thời điểm 30/4/2015, giới tính nữ là 592 người; tại thời điểm 30/6/2021, giới tính nữ là 593 người (tăng 01).

Về dân tộc thiểu số: Tại thời điểm 30/4/2015 là 1.036 người; tại thời điểm 30/6/2021 là 973 người (giảm 63).

Đối với cơ cấu đội ngũ viên chức, so sánh tại thời điểm 30/6/2021 với 30/4/2015, cụ thể như sau:

Về hạng chức danh nghề nghiệp viên chức: Tại thời điểm 30/4/2015, viên chức có mặt là 9.414 người, trong đó: Hạng I là 01, hạng II là 528, hạng III là 4.855, hạng IV là 3.685, hạng V là 345; tại thời điểm 30/6/2021, hạng I là 03 (tăng 02), hạng II là 955 (tăng 472), hạng III là 4.110 (giảm 745), hạng IV là 3.549 (giảm 136), hạng V là 214 (giảm 131).

Về chuyên môn nghiệp vụ: Tại thời điểm 30/4/2015, trình độ tiến sĩ 04, thạc sĩ 212, đại học 4.064, cao đẳng 2.392, khác 2.742; tại thời điểm 30/6/2021, trình độ tiến sĩ 13 (tăng 09), thạc sĩ 448 (tăng 236), đại học 5.031 (tăng 976), cao đẳng 2.049 (giảm 343), khác 1.290 (giảm 1.452).

Về lý luận chính trị: Tại thời điểm 30/4/2015, trình độ cử nhân 12, cao cấp 143, trung cấp 486, sơ cấp 354; tại thời điểm 30/6/2021, trình độ cử nhân 03 (giảm 09), cao cấp 184 (tăng 41), trung cấp 1.166 (tăng 680), sơ cấp 865 (tăng 511).

Về độ tuổi: Tại thời điểm 30/4/2015, độ tuổi từ 30 trở xuống là 2.723 người, từ 31-40 là 3.511 người, từ 41-50 là 2.157 người, từ 51-60 là 1.023 người; tại thời điểm 30/6/2021, từ 30 trở xuống là 1.436 người (giảm 1.287), từ 31-40 là 4.236 người (tăng 725), từ 41-50 là 2.269 người (tăng 112), từ 51-60 là 890 người (giảm 133).

Về giới tính: Tại thời điểm 30/4/2015, giới tính nữ là 7.141 người; tại thời điểm 30/6/2021 là 6.855 người (giảm 286).

Về dân tộc thiểu số: Tại thời điểm 30/4/2015 là 7.857 người; tại thời điểm 30/6/2021 là 7.566 người (giảm 291).

UBND tỉnh luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm theo theo quy định:

Thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào đào, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn và hàng năm; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng các tiêu chuẩn về chức danh cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao năng lực nhận thức, kỹ năng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế, đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức lối sống tốt và năng lực thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao.

Trên cơ sở Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020, hằng năm UBND tỉnh giao Sở Nội vụ tiến hành rà soát nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức và trình cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời giao các cơ quan, đơn vị phối hợp các cơ sở đào tạo đủ thẩm quyền tổ chức mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức. Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo đúng quy định, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và theo tiêu chuẩn quy định của cán bộ, công chức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao. Căn cứ các quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và các bộ ngành Trung ương, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và sự cố gắng, chủ động trong công tác tham mưu của Sở Nội vụ, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Bắc Kạn đã đạt được một số kết quả theo Kế hoạch giai đoạn 2016-2020, cụ thể: Đào tạo, bồi dưỡng theo nguồn kinh phí thường xuyên, gồm 20 lớp (02 lớp bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương, 01 lớp bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng, 03 lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính, 07 lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên, 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ, 03 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và quản lý nhà nước ngạch kiểm lâm, 02 lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, 01 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo, quản lý) với 1.597 lượt người tham gia. Phối hợp với Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị (Bộ Xây dựng) tổ chức mở lớp 03 lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý đô thị, gồm 121 cán bộ, công chức, viên chức tham gia. Về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, UBND tỉnh đã giao các cơ quan, đơn vị, địa phương mở 21 lớp đào tạo, bồi dưỡng, gồm 2.025 lượt người tham gia. Về đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp được xây dựng và triển khai ngay sau kỳ bầu cử HĐND các cấp, UBND tỉnh giao Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị mở các lớp bồi dưỡng cho đại biểu HĐND các cấp, giảng viên, báo cáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng cho đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã, tập trung vào các kiến thức, kỹ năng phục vụ cho hoạt động của đại biểu HĐND.

Để góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 39-NQ/TW, UBND tỉnh Bắc Kạn đã tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng biên chế, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng chủ trương, đường lối của đảng Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức vào các vị trí việc làm thuộc các cơ quan, đơn vị bảo đảm đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định. Chú trọng thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ và tạo nguồn nhân sự cho tỉnh. Đến nay, về cơ bản đội ngũ lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh đã được xem xét, bố trí phù hợp, bảo đảm đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục và chính sách cán bộ theo quy định. Mỗi sở, ban, ngành được bố trí bình quân 03 cấp phó theo quy định tạiNghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ (UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1665/QĐ-UBND ngày 08/9/2021 về số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, quy định bình quân mỗi sở có 03 Phó Giám đốc, tổng số không quá 54 cấp phó).

Bện cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW tại các cơ quan, đơn vị còn một số khó khăn, hạn chế như sau:

Một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW; một số ítcơ quan, đơn vị do đặc thù về chức năng, nhiệm vụ nên việc sắp xếp tổ chức bộ máy còn mang tính cơ học; một số đơn vị sự nghiệp sau sáp nhập chưa được cấp có thẩm quyền hướng dẫn xếp hạng nên gặp khó khăn trong việc xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo,...

Việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp có thu còn gặp khó khăn doBắc Kạn là tỉnh miền núi, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nhu cầu sử dụng các hoạt động dịch vụ công chưa cao, dẫn đến chưa tạo được tiềm lực cho việc mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ sự nghiệp, từ đó giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước chưa cao.

Thực hiện cắt giảm tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015 theo quy định, một số cơ quan, đơn vị gặp khó khăn trong việc bố trí biên chế thực hiện các vị trí việc làm, do thiếu biên chế theo định mức, theo vị trí việc làm và nhiệm vụ thực tế phát sinh. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghỉ tinh giản biên chế còn thấp, chưa đáp ứng theo yêu cầu của Trung ương.

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy hiệu quả, hiệu lực gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trong thời gian tới UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ sau:

Xây dựng phương án đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định.

Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đồng thời đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.

Triển khai xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và quyết định phê duyệt vị trí việc làm trong trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 21/6/2021 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ (sau khi Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm).

Triển khai xây dựng Đề án tinh giản biên chế đến năm 2030 theo quy định tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các quy định hiện hành.

Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh theo quy định./.

(Nguồn: Theo Báo cáo số 530-BC/BCSĐ ngày 10/9/2021 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh).

Tác giả:  Nguyễn Hà
Nguồn: