Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn.
Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, là nơi đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp tổ chức thực hiện toàn diện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đến người dân. Vì vậy, có thể nói, năng lực, hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã quyết định trực tiếp đến sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, trong những năm qua tỉnh Bắc Kạn luôn chú trọng công tác đổi mới và nâng cao năng lực trong quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức này.

Lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Năm 2013, tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 1071/2013/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 về việc quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới để phát triển kinh tế xã hội đất nước, Chính Phủ đã ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã. Do vây, Quyết định trên không còn phù hợp với thực tế hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước, ngày 31/8/2020 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức và quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, thay thế Quyết định số 1071/2013/QĐ-UBND.
Quyết định quy định số lượng cán bộ, công chức các xã, thị trấn Loại 01 là 22 biên chế, trong đó cán bộ 11 và công chức 11 biên chế; Loại 2 là 20 biên chế, trong đó cán bộ 11 và công chức 09 biên chế; Loại 3 là 18 biên chế, trong đó cán bộ 10 và công chức 08 biên chế. Đối với các phường Loại 01 là 23 biên chế, trong đó cán bộ 11 và công chức 12 biên chế; Loại 2 là 21 biên chế, trong đó cán bộ 11 và công chức 10 biên chế; Loại 3 là 19 biên chế, trong đó cán bộ 10 và công chức 09 biên chế. Quy định số lượng cán bộ, công chức theo từng chức vụ cán bộ và chức danh công chức cụ thể. Đối với cán bộ, mỗi chức vụ 01 người, tuy nhiên đối với xã loại 1 và loại 2 chức vụ Phó Chủ tịch UBND được bố trí 02 người. Các chức danh công chức, chức danh Văn phòng thống kế được bố trí 02 người; chức danh Văn hóa xã hội các xã loại 1 và loại 2 được bố trí 02 người; chức danh Tư pháp hộ tịch các phường và xã loại 01 được bố trí 02 người; chức danh Địa chính xây dựng đơn vị loại 1 được bố trí 03 người, loại 2 và loại 3 được bố trí 2 người; chức danh Tài chính kế toán phường loại 1 được bố trí 2 người; những chức danh còn lại mỗi đơn vị được 01 người.
Theo Quyết định cán bộ cấp xã được phép kiêm nhiệm các chức danh công chức khác nhưng không quá 01 chức danh và các đơn vị hành chính cấp xã không nhất thiết phải bố trí tối đa số lượng cán bộ, công chức theo quy định, việc bố trí tăng thêm số lượng công chức hay không do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Quyết định cũng quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo công chức tại các phường, thị trấn phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với vị trí đảm nhiệm và có các loại chứng chỉ đạt chuẩn theo quy định. Riêng đối với chức danh Chỉ huy Trưởng quân sự yêu cầu trình độ từ trung cấp trở lên. Công chức tại các xã phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên phù hợp với vị trí đảm nhiệm và có các loại chứng chỉ đạt chuẩn theo quy định.
Đối với trình độ đào tạo cán bộ là phải đạt chuẩn theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Trong đó, quy định chức vụ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ ở khu vực miền núi phải có trình độ sơ cấp trở lên, nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên, đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế,...; chức vụ Chủ tịch UBMT Tổ quốc Việt Nam, Bí thư ĐTN Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch HLH Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên và phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ của các tổ chức hội, đoàn thể,...; chức vụ Phó Chủ tịch HĐND phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu HĐND cấp xã,...; chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên, nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên, đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/9/2020. Những điều khoản chuyển tiếp của Quyết định trên là đối với các đơn vị hành chính cấp xã hiện nay đang bố trí số lượng người đảm nhiệm các chức vụ, chức danh cấp xã vượt quá số lượng người quy định tại Quyết định này thì UBND cấp huyện phải có lộ trình sắp xếp bảo đảm đến hết năm 2024 đúng theo quy định.
Theo Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND, số lượng công chức cấp xã loại 1, loại 2 và loại 3 mỗi loại giảm 3 biên chế so với Quyết định số 1071/2013/QĐ-UBND ngày 15/7/2013. Số lượng công chức giảm, đòi hỏi chất lượng công chức phải cao mới đáp ứng được yêu cầu giải quyết công việc hiện nay ở cấp xã. Do vậy, Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND xác định cán bộ, công chức cấp xã hiện nay chưa đạt chuẩn theo quy định phải thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND có hiệu lực, để đảm bảo có trình độ chuyên môn đúng quy định./.