Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ xác định “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước” là một trong những nội dung trọng tâm của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Do vậy, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính là một nhiệm vụ cần được chú trọng thực hiện thường xuyên liên tục

Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ xác định “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước” là một trong những nội dung trọng tâm của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Do vậy, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính là một nhiệm vụ cần được chú trọng thực hiện thường xuyên liên tục.

1. Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn những năm qua.

Trong những năm qua, công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã được các cấp ủy, chính quyền tỉnh Bắc Kạn quan tâm thực hiện bằng nhiều phương thức và giải pháp.

Hội nghị bồi dưỡng kiến thức cải cách hành chính

Trong đó, xây dựng chính sách đãi ngộ về đào tạo, bồi dưỡng là một trong những giải pháp được tỉnh quan tâm thực hiện để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Tỉnh Bắc Kạn đã ban hành các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch cụ thể hoá các chính sách của Trung ương phù hợp với tỉnh, cụ thể như: Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê chuẩn Đề án đào tạo bác sỹ theo địa chỉ giai đoạn 2009 -2017, đào tạo cán bộ trình độ cao giai đoạn 2009 - 2015; Nghị quyết số 41/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế phục vụ Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn từ năm 2011 trở đi; Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 về Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước do ngân sách địa phương đảm bảo;… Kết quả thực hiện các nghị quyết trên là tỉnh đã đào tạo bác sĩ theo địa chỉ giai đoạn 2009 - 2017 được 112 người/150 chỉ tiêu (đạt 74,66%); đào tạo cán bộ trình độ cao giai đoạn 2009-2015 được 08 người, trong đó thạc sĩ 07/20 chỉ tiêu (đạt 35%), tiến sĩ 01/14 chỉ tiêu (đạt 7,14%). Đây là những chính sách đãi ngộ tạo động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vươn lên học tập, nghiên cứu và công tác, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, đặc biệt là đã góp phần giải quyết khó khăn về nhân lực cho ngành Y tế của tỉnh; đội ngũ bác sĩ được cử đi đào tạo phát huy được tay nghề, năng lực, trình độ chuyên môn ở vị trí đảm nhiệm, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả khám chữa bệnh.

Xây dựng vị trí việc làm và sắp xếp công chức, viên chức theo vị trí việc làm phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đây là một trong những nhiệm vụ cần thiết làm cơ sở tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức. Trên cơ sở vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trung bình mỗi năm tỉnh Bắc Kạn có trên 20% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, cập nhật kiến thức mới. Do đó, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, kết quả đến năm 2021 tỉnh có 94,6% cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; 12,1% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ trên đại học; 88,0% cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo quy định; 99,9% cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc thiểu số) theo quy định.

Đổi mới công tác tuyển dụng công chức để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Năm 2018, tỉnh Bắc Kạn đã chủ trì phối hợp với Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ tổ chức thi tuyển công chức cấp tỉnh, cấp huyện và ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển đối với môn tin học và nghiệp vụ chuyên ngành phần thi trắc nghiệm; trong đó, công tác ra đề thi, chấm thi do Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước trực tiếp thực hiện. Kết quả năm 2018, tỉnh đã tuyển được 31/58 chỉ tiêu trình độ đại học, trong đó khối Đảng, đoàn thể 11/25 chỉ tiêu; khối chính quyền 20/33 chỉ tiêu. Thực hiện phân cấp cho các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng viên chức, đã giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc tuyển chọn người có năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kết quả tuyển dụng viên chức từ năm 2017 đến năm 2021 tuyển dụng được 676 chỉ tiêu. Công tác tuyển dụng công chức, viên chức của tỉnh luôn đảm bảo sự khách quan, minh bạch và có tính cạnh tranh cao trong từng vị trí, giúp các cơ quan, đơn vị lựa chọn được thí sinh xuất sắc cho từng vị trí việc làm cần tuyển dụng.

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức qua kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức. Công tác đánh giá, phân loại căn cứ vào nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, trong đó, đánh giá những ưu, khuyết điểm, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của công chức, chức viên. Kết quả đánh giá, phân loại chất lượng công chức, viên chức trong những năm gần đây tỷ lệ xếp loại xuất sắc và tốt đều được nâng cao qua từng năm. Năm 2019, tỷ lệ công chức cấp tỉnh, cấp huyện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 13,34%; hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 83,57% và hoàn thành nhiệm vụ 2,03%. Năm 2020 tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 18,84%, hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 78,34% và hoàn thành nhiệm vụ 1,98%. Năm 2021, tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 17,91%; hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80,79%; hoàn thành nhiệm vụ 1,06%. Đối với viên chức năm 2019, tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 19,24%; hoàn thành tốt đạt 76,74%; hoàn thành nhiệm vụ 3,83%. Năm 2020, tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 16,27%; hoàn thành tốt đạt 80,86%; hoàn thành nhiệm vụ 2,76%. Năm 2021, tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 24,25%; hoàn thành tốt đạt 73,25%; hoàn thành nhiệm vụ 2,28%. Cán bộ, công chức cấp xã, năm 2019 tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 1,87%; hoàn thành tốt đạt 94,81%; hoàn thành nhiệm vụ 1,95%. Năm 2020, tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 5,92%; hoàn thành tốt 92%; hoàn thành nhiệm vụ 1,87%. Năm 2021 tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 7,93%; hoàn thành tốt 89,53%; hoàn thành nhiệm vụ 2,11%.

Thực hiện tinh giản biên chế góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện tinh giản biên chế đối với những người không đáp ứng về trình độ, năng lực, sức khỏe,… theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kết quả, từ năm 2015-2021 tỉnh đã tinh giản được 68/163 công chức (không bao gồm 49 biên chế công chức của Cục Quản lý thị trường Bắc Kạn chuyển về Bộ Công thương từ tháng 10 năm 2018) và 123/1.112 viên chức.

Mặc dù tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp trong xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh nhưng năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay. Một số cán bộ, công chức, viên chức còn hạn về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác, nghiệp vụ, ngoại ngữ, nghiên cứu khoa học; chưa sử dụng, ứng dụng kỹ thuật mới vào lĩnh vực công việc đang đảm nhiệm một cách thuần thục.

2. Nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới

Để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn đáp ứng nội dung trọng tâm cải cách hành chính mà Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ đề ra, tỉnh Bắc Kạn cầnthực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

Một là, xây dựng chiến lược phát triển và thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị một cách thiết thực, hiệu quả. Có cơ chế động viên, khích lệ đối với cán bộ, công chức, viên chức tận tâm với công việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới và đạt thành tích cao trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Hai là, huy động nguồn lực, ưu tiên ngân sách đãi ngộ cho việc thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ về công tác tại tỉnh và chính sách đãi ngộ về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

Ba là, quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu về thực hiện các chính sách đãi ngộ, thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

Bốn là, thực hiện tốt việc xây dựng vị trí việc làm, danh mục từng vị trí, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng; xây dựng bản mô tả vị trí việc làm và khung năng lực vị trí việc làm; bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc đặc biệt là nhân lực có chất lượng cao để sử dụng, phát huy hết khả năng, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức.

Năm là, thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức phải bám sát vào các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định; đánh giá đúng thực chất; kết quả xếp loại chất lượng là cơ sở để sắp xếp, bố trí lại nhân sự, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và kiên quyết đưa ra khỏi hệ thống chính trị những cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng về trình độ, năng lực, sức khỏe theo yêu cầu của vị trí việc làm. Tăng cường công tác kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa chỉ đạo quyết liệt trong công tác đánh giá, xếp loại chất lượng, để xảy ra tình trạng công tác đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ một cách qua loa, hình thức, chưa đúng thực chất.

Sáu là, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt công tác phân công, phân cấp, phối hợp theo các quy định của Đảng, Nhà nước; nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần thường xuyên rà soát, lựa chọn các nội dung đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, phù hợp để phối hợp với cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm và giai đoạn./.

Tác giả:  Lý Thuấn
Nguồn: